5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Lê Thị Riêng (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
Câu 1: 
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

- Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật.

Câu 2:

- Biện pháp tu từ: lặp cú pháp “Tổ quốc là tiếng mẹ”, hoặc liệt kê “tiếng mẹ, mây trắng, cây lúa...”

- Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc và biểu hiện giản dị của Tổ quốc, đó là tiếng nói, là những chất phác, mộc 
mạc của cuộc đời xung quanh. 
Câu 3:

- Yêu cầu hình thức: Giải thích, HS có thể gạch đầu dòng tách ý.

- Yêu cầu nội dung, gợi ý:

+ “Tổ quốc là tiếng mẹ” – Tiếng mẹ là âm điệu, ngôn ngữ, giọng nói...

+ Tổ quốc biểu hiện giản dị và gắn bó mộc mạc với mỗi người. Nên có tình cảm yêu quý và gìn giữ những 
giá trị ngôn ngữ của “tiếng mẹ”. 

pdf 12 trang Thúy Anh 08/08/2023 720
Bạn đang xem tài liệu "5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Lê Thị Riêng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf5_de_thi_hoc_ki_1_ngu_van_lop_10_sach_canh_dieu_nam_hoc_2022.pdf

Nội dung text: 5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Cánh diều) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Lê Thị Riêng (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT LÊ THỊ RIÊNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 10 CD NĂM HỌC: 2022-2023 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi bên dưới: Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi, bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần! (Tục ngữ và ca dao Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999) Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của văn bản. (1,0 đ) Câu 2: Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của nó trong hai câu thơ: (1,0 đ) Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Câu 3: Nêu thông điệp được rút ra từ văn bản (1,0 đ). II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Vẻ đẹp của lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ cùng tên. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: - Xác định thể thơ của văn bản: lục bát. - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. Câu 2: - Xác định biện pháp tu từ: so sánh.
  2. - Nêu tác dụng: So sánh mồ hôi thánh thót như mưa, người nông dân đã muốn diễn tả cụ thể nỗi khó nhọc, vất vả của công việc mình làm. Bên cạnh đó từ láy thánh thót gợi lên hình ảnh từng giọt mồ hôi rơi xuống liên tục, giọt ngắn giọt dài; cách dùng từ ngữ, hình ảnh một cách cụ thể sinh động, gợi hình, gợi cảm. Câu 3: Thông điệp của văn bản: Hãy nhớ và biết ơn những người nông dân đã vất vả cực nhọc để làm nên hạt gạo nuôi sống mọi người. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận Vẻ đẹp của lối sống nhàn. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. * Cảm nhận: - Vẻ đẹp của lối sống thanh nhàn qua bài thơ: + Bản chất của chữ nhàn: Lối sống, phong thái thảnh thơi, tự tại, không vướng bận, sồng hoà hợp với thiên nhiên, tránh xa vòng danh lợi. + Vẻ đẹp của lối sống nhàn thể hiện qua: (cuộc sống trong lao động, cách chọn nơi ở, ăn uống, sinh hoạt, cách hưởng thụ, cách ứng xử). - Bàn luận: Lối sống nhàn trong thời đại của Nguyễn Bỉnh Khiêm là lối sống tích cực. d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ); thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC HIỂU Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Thời gian như chuyến tốc hành Mang theo lá đỏ và anh trở về Tóc xanh vừa lỗi lời thề Thoắt thành mây trắng cuối hè bay ngang
  3. Ngu ngơ chạm phải ao làng Sen chưa kịp hái đã tàn trên tay Trái đất ơi, ngược vòng quay Cho ta nhặt lại cái ngày đầu tiên. (Bài Thơ Thời Gian, PGS.TS Lê Quốc Hán, Tuyển tập Thơ lục bát Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, 1994) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên? Câu 2: Những từ ngữ chỉ màu sắc trong bài thơ có tác dụng gì? Câu 3: Cảm nhận của anh/chị về những câu thơ sau: Ngu ngơ chạm phải ao làng Sen chưa kịp hái đã tàn trên tay Trái đất ơi, ngược vòng quay Cho ta nhặt lại cái ngày đầu tiên Phần II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Cảm hứng nhân đạo trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1: Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật. Câu 2: - Những từ chỉ màu sắc: lá đỏ, tóc xanh, mây trắng. - Tác dụng: Gợi sự mong manh, héo tàn trước thời gian của tuổi trẻ, tình yêu, cái đẹp. Câu 3: HS có thể cảm nhận theo một trong những ý sau: - Khi nhận ra quy luật khắc nghiệt, tất yếu của thời gian, trong một thái độ chấp nhận và tự chủ, con người bỗng nhiên có cảm giác thư thái, nhẹ nhõm. - Biết trân quý từng phút giây của sự sống để có thái độ sống tích cực trong cuộc đời. Phần II: LÀM VĂN (7,0 điểm) * Yêu cầu chung: HS hiểu vấn đề, có ý thức bám sát nội dung của một bài văn nghị luận văn học.
  4. * Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh sáng tạo (0,5 điểm): Bài làm rõ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài; trong đó, phần thân bài phải có sự tách ý, chuyển ý rõ ràng, hợp lí, kể chuyện hợp logic. b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh (0,5 điểm): cảm nhận về cảm hứng nhân đạo trong tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du. c. Chia vấn đề cần thuyết minh thành các luận điểm phù hợp (5,0 điểm): HS có thể cảm nhận cảm hứng nhân đạo của bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí theo nhiều cách khác nhau, nhưng đáp ứng được những nội dung như sau: + Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: Tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân → Sự xót xa cho những người vì sắc vì tài mà bị hủy hoại. + Đau đớn, phẫn uất trước một thực tế vô lí: Người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc. Vì có "nết phong nhã" mà mắc “oan khiên” thì thật là điều nghịch lí, trái ngang của cuộc đời → Sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh và những người nghệ sĩ, thi sĩ. + Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính mình: Tình cảm, cảm xúc thương thương mình, thương người trào lên mãnh liệt không kìm nén được → Nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn "Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya" (Xuân Diệu). d. Sáng tạo (1,0 điểm): Diễn đạt chuẩn, độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ). ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Mẹ! Có nghĩa là duy nhất Một bầu trời Một mặt đất Một vầng trăng Mẹ không sống đủ trăm năm Nhưng đã cho con dư dả nụ cười tiếng hát [ ] (1) Mẹ! Có nghĩa là ánh sáng
  5. Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi Là cho - đi - không - đòi lại - bao giờ (2) (Trích Ngày xưa có mẹ, Thanh Nguyên) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính sử dụng trong khổ (1) của đoạn trích. Câu 3. Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu thơ:“Mẹ!/ Có nghĩa là ánh sáng/ Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim” II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hào khí Đông A được thể hiện trong bài thơ Thuật hoài (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lão. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1. - Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Câu 2. - Biện pháp tu từ chính: Phép điệp/ Điệp từ. (“một”, “mẹ”, “có nghĩa là”) - Tác dụng: Khẳng định sự duy nhất và tầm quan trọng không thể thay thế của mẹ đối với cuộc đời con, cũng giống như trời đất, trăng sao – “chỉ có một trên đời”. Câu 3. - Mẹ mang cho con “ánh sáng”, đó là niềm tin, tình yêu thương dẫn lối cuộc đời con. - Mẹ thắp sáng đời con bằng “máu con tim”, bằng tấm lòng bao la và vĩnh cửu của người. Khẳng định: Tình mẹ bao giờ cũng cao cả, lớn lao, không gì đo đếm được. - Tiếng gọi “mẹ!” sẽ mãi mãi sống cùng năm tháng với con, sẽ không bao giờ tắt được trên thế gian khi tình cảm của con vẫn luôn dành cho mẹ với niềm kính trọng, yêu thương mãi mãi bất diệt với thời gian. Lưu ý: HS có thể trình bày theo cách của mình, chỉ cần hợp lý và thuyết phục thì chấm vẫn tối đa điểm.
  6. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hào khí Đông A trong tác phẩm Thuật hoài (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lão. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm Tỏ lòng. - Hoàn cảnh sáng tác: Tương truyền bài thơ được sáng tác trước cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 2, lúc đó Phạm Ngũ Lão cùng một số tướng lĩnh được cử đi trấn giữ biên cương. - Giải thích hào khí Đông A: Theo chữ Hán thì chữ Đông và chữ A ghép lại là chữ Trần; hào khí Đông A là hào khí thời Trần – khí thế mạnh mẽ, hùng dũng trong công cuộc chống giặc bảo vệ đất nước. - Cảm nhận hào khí Đông A thể hiện trong bài thơ “Tỏ lòng”: + Hình ảnh tráng sĩ nhà Trần hiên ngang, uy vũ, sánh ngang tầm vũ trụ. + Niềm tự hào trước sức mạnh và khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần. + Khát vọng lập nhiều chiến công, cống hiến nhiều hơn cho đất nước. - Nghệ thuật: Giọng thơ hào hùng, mang cảm hứng tự hào, ngợi ca; bút pháp phóng đại; điển tích; đặt con người trong tương quan với vũ trụ - Đánh giá: Hào khí Đông A làm nên chất anh hùng ca cho bài thơ Tỏ lòng, Phạm Ngũ Lão đã thể hiện rõ tấm lòng yêu nước và khát vọng chống giặc cứu nước. d. Sáng tạo: Ý mới mẻ, sâu sắc, biết liên hệ, so sánh. e. Diễn đạt: Chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới: Tổ quốc là tiếng mẹ Ru ta từ trong nôi Qua nhọc nhằn năm tháng Nuôi lớn ta thành người
  7. Tổ quốc là mây trắng Trên ngút ngàn Trường Sơn Bao người con ngã xuống Cho quê hương mãi còn Tổ quốc là cây lúa Chín vàng mùa ca dao Như dáng người thôn nữ Nghiêng vào mùa chiêm bao Tổ quốc là tiếng trẻ Đánh vần trên non cao Qua mưa ngàn, lũ quét Mắt đỏ hoe đồng dao Tổ quốc là câu hát Chảy bao miền sông quê Quan họ rồi ví dặm Nước non xưa vọng về Tổ quốc là tiếng mẹ Trải bao mùa bão giông Thắp muôn ngọn lửa ấm Trên điệp trùng núi sông (Tổ quốc là tiếng mẹ, trích Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến, NXB Phụ nữ, 2015) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (1,0 điểm)
  8. Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích? (1,0 điểm) Câu 3: Viết đoạn văn ngắn 5 – 7 dòng, nêu cảm nhận của anh/chị về ý kiến “Tổ quốc là tiếng mẹ” trong đoạn trích? (1 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ tính hấp dẫn của truyện cổ tích “chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống” (Ngữ Văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, 2000, trg 38) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1: - Phương thức biểu đạt: biểu cảm. - Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật. Câu 2: - Biện pháp tu từ: lặp cú pháp “Tổ quốc là tiếng mẹ”, hoặc liệt kê “tiếng mẹ, mây trắng, cây lúa ” - Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc và biểu hiện giản dị của Tổ quốc, đó là tiếng nói, là những chất phác, mộc mạc của cuộc đời xung quanh. Câu 3: - Yêu cầu hình thức: Giải thích, HS có thể gạch đầu dòng tách ý. - Yêu cầu nội dung, gợi ý: + “Tổ quốc là tiếng mẹ” – Tiếng mẹ là âm điệu, ngôn ngữ, giọng nói + Tổ quốc biểu hiện giản dị và gắn bó mộc mạc với mỗi người. Nên có tình cảm yêu quý và gìn giữ những giá trị ngôn ngữ của “tiếng mẹ”. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận - Giải thích vào nhận định: sự hấp dẫn của cổ tích bởi lẽ, đã cho thấy sức sống và tinh thần vươn lên gian khó của người Việt xưa. - Cảm nhận vào cuộc chiến thắng cái ác, sức sống bền bĩ của Tấm để chứng minh.
  9. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giải thích nhận định: - Tính hấp dẫn của truyện cổ tích “chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống” - Ánh sáng lạc quan thể hiện qua niềm tin vào bản thân của nhân dân lao động, là những nỗ lực làm việc và thể hiện phẩm chất tốt đẹp. Ánh sáng lạc quan đã chắp cánh cho ước mơ của họ bay lên, sinh động, đẹp đẽ. * Chứng minh qua chuyện cổ tích Tấm Cám. Thế giới hiện thực của chuyện cổ tích đã phản ánh cuộc đời khốn khó, nhỏ bé, bị cai trị và áp bức của nhân dân lao động. Thân phận và cuộc đời của Tấm chính là một hiện thực cổ tích. + Thân phận và cuộc đời bất hạnh của Tấm phản ánh những số phận nhỏ nhoi, yếu ớt trong cổ tích. + Những mâu thuẫn của Tấm và mẹ con Cám và hành trình Tấm từ cô gái mồ côi trở thành hoàng hậu Tấm bị bóc lột công sức lao động, bị lấy mất yếm đỏ. Bị đè nén về tinh thần, ngăn cản cả những yêu thương của Tấm với cá bống. Bị ngăn cản đến với ước mơ và những mong muốn đơn giản của đời thường, dì ghẻ không cho Tám đi hội. Yếu tố thần kì xuất hiện, giải quyết bế tắc của nhân vật và thúc đẩy câu chuyện phát triển. Tính hấp dẫn của chuyện cổ tích chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống” + Tấm chết, 4 lần hóa thân để trở về, tìm kiếm tình yêu và đấu tranh giành lại hạnh phúc. + Kết thúc truyện, Tấm chọn hiện thực để được yêu thương và sống hạnh phúc. * Đánh giá chung - Ý kiến đã khái quát giá trị nội dung và sức sống bền bĩ của truyện cổ tích. Chính tinh thần lạc quan và khát vọng sống của họ đã tạo nên những ông Bụt, bà Tiên và các chi tiết thần kì như một động lực, niềm tin vào tương lai để đi tới. - Các chi tiết kì ảo, lực lượng thần kì không chỉ xuất hiện để xử lý bế tắc của nhân vật nhưng từ chính mỗi nhân vật đã nỗ lực sống, không từ bỏ ước mơ và lao động chăm chỉ đã tìm kiếm và tạo dựng ước mơ cho mình. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
  10. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ SỐ 5 Phần I: (3,0 điểm) Cho đoạn văn sau: Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nưa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đới còn ở tuổi hai mươi? Nhưng tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có ” (Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005) Câu 1: Đoạn văn trên diễn tả tâm sự gì của tác giả? Câu 2: Trong hai câu văn: Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi 20? Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 4: Viết đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa? Phần II: (7,0 điểm) Cảm nhận bài thơ “Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. (SGK Ngữ văn 10, NXB Giáo dục 2006) HẾT
  11. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Phần I: (3,0 điểm) Câu 1: Đó là tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa chiến trường ác liệt trong thời khắc của năm mới. Một tâm sự tiếc nuối tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân. Câu 2: - Hai câu: Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắ và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? sử dụng câu hỏi tu từ. - Mục đích: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng, sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người. Câu 3: Đoạn văn chủ yếu sử dụng phương pháp tự sự kết hợp với biểu cảm. Câu 4: * Yêu cầu về nội dung: Trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa? Bài làm của học sinh phải ngắn gọn súc tích. Phải khẳng định được vẻ đẹp của mùa xuân , ý nghĩa của tuổi trẻ. Từ đó nhận thức và hành động đúng đắn để sống có ích, tận hưởng và tận hiến cho cuộc đời. * Yêu cầu về phương pháp: - Học sinh có thể linh hoạt trong việc diễn đạt nội dung trên. - Bố cục đầy đủ , có sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận. - Hành văn rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. Phần II: (7,0 điểm) 1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (Câu 1 và 2, câu 5 và 6). - Cuộc sống thuần hậu: + Hiện lên trong câu thơ là một “lão nông tri điền” với những công cụ lao động quen thuộc: mai, cuốc, cần câu. + Cách dùng số tính đếm rành rọt “Một , một , một ” cho thấy tất cả đã sẵn sàng chu đáo. + Việc một Trạng Trình danh tiếng lẫy lừng trở về với đời sống bình dị, dân dã: đào ao, cuốc đất cũng là một sự ngông ngạo trước thói đời. Ngông ngạo mà vẫn thuần hậu, nguyên thủy; “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” đạm bạc mà không khắc khổ, vẫn thanh cao. - Cuộc sống thanh cao: (Câu 5 và 6)
  12. + Sự đạm bạc là những thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ; sinh hoạt bình dị như mọi người dân quê: tắm hồ, tắm ao. + Hai câu thơ mà có một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa: xuân – hạ – thu – đông; có mùi vị có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. Vì vậy cuộc sống đạm bạc nhưng thanh cao trong sự trở về, hoà hợp với thiên nhiên. 2. Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (câu 3 và 4, câu 7 và 8). - Nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm đối mặt với danh lợi như nước với lửa. Sống cuộc đời ẩn sĩ, ông thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt. - “Vắng vẻ” đối lập với “lao xao”, “ta” đối lập với “người”. Đó cũng là sự đối lập của hai hoàn cảnh sống. “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, là nơi thảnh thơi của tâm hồn. “Chốn lao xao” là nơi cửa quyền, là nơi hoạn loạn nhiều đua chen, thủ đoạn - Hai chữ “dại” – “khôn” vừa thâm trầm vừa hóm hỉnh, thể hiện sự thư thái ung dung của Bạch Vân Cư Sĩ. - Trạng Trình là một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo. Tỉnh táo trong sự chọn lựa: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ - Người khôn, người đến chốn lao xao”, “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” - Với Nguyễn Bỉnh Khiêm cái “Khôn” của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hoà nhập với tự nhiên. “Rượu đến cội cây, ta sẽ uống Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao” - Cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công danh, của cải, quyền quí chỉ là giấc chiêm bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách đểù nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” quyền quí đến nơi vắng vẻ, đạm bạc mà thanh cao để di dưỡng tinh thần. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, nhàn mà vẫn canh cánh nỗi niềm “ái quốc ưu dân”.