5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)

I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: 

Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia 
vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và 
ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu 
lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có 
nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do 
họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong 
các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều 
có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, 
một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như 
nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng 
thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng 
ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản 
lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử 
dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. 
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)

a. (0.5 điểm): Nội dung chính của văn bản là gì?

b. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

c. (1.0 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được?

d. (1.0 điểm): Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả.

e. (2.0 điểm): Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. 

pdf 10 trang Thúy Anh 08/08/2023 2260
Bạn đang xem tài liệu "5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf5_de_thi_hoc_ki_1_ngu_van_lop_10_sach_chan_troi_sang_tao_nam.pdf

Nội dung text: 5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Đinh Tiên Hoàng (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT ĐINH TIÊN HOÀNG ĐỀ THI HK1 MÔN: NGỮ VĂN 10 CTST NĂM HỌC: 2022 – 2023 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 Câu 1. (3.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ, nêu tác dụng và nội dung chính của bài ca dao sau: Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu. Câu 2. (7.0 điểm): Kể về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1: - Biện pháp tu từ: So sánh. + Đối tượng được so sánh: Tấc đất. + Đối tượng để so sánh: Tấc vàng. + Từ so sánh: bao nhiêu - bấy nhiêu. => Tác dụng: Nhấn mạnh sự quý giá của đất: đất quý như vàng. - Nội dung: Khuyên răn con người chăm chỉ lao động, không nên bỏ ruộng hoang vì đất đai quý như vàng. Câu 2: - Yêu cầu chung: + Đúng thể loại tự sự. + Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng. + Có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có ý thức miêu tả. - Yêu cầu cụ thể:
  2. + Mở bài: Giới thiệu về một kỉ niệm thời học sinh để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất (kỉ niệm về thầy cô , bạn bè, mái trường, ). Cảm xúc, ấn tượng chung. + Thân bài: Giới thiệu những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện. + Kết bài: Kết thúc câu chuyện (nêu cảm nghĩ, rút ra bài học cho bản thân, ). ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. (Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013) a. (0.5 điểm): Nội dung chính của văn bản là gì? b. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. c. (1.0 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? d. (1.0 điểm): Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả. e. (2.0 điểm): Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. II. LÀM VĂN (5.0 điểm) Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết: Người dân nào xưa đưa em về đây Như muốn nhắc một điều gì
  3. (Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa) Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế? ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1: a. Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống. b. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. c. Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người. Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày d. Dự kiến một số tình huống trả lời: - Xác định rõ mục tiêu cuộc sống (ngắn hạn và dài hạn). - Lập kế hoạch cá nhân (thời gian biểu ngày, tuần, tháng ). - Hình thành thói quen ghi chép công việc cần làm theo thứ tự ưu tiên e. Gợi ý: - Yêu cầu về kĩ năng: + Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. + Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề. - Yêu cầu về kiến thức: + Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian. + Bàn luận: Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội. Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của chính mình. + Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
  4. II. LÀM VĂN - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. - Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài học nhân dân gửi gắm qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. - Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu ý thơ, tác phẩm, nhân vật Mị Châu và kết cục của nhân vật. - Bàn luận: + Mị Châu đã phải nhận một kết cục bi thảm. + Đất nước rơi vào tay giặc. + Tình yêu trở thành mối nhục thù. + Bản thân bị coi là giặc, phải chịu tội chết. - Qua kết cục bi thảm ấy, tác giả dân gian nhắn gửi hậu thế nhiều điều: + Bài học cảnh giác giữ nước. + Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung. + Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình yêu. - Đánh giá: Những bài học được rút ra qua sai lầm của Mị Châu có ý nghĩa cho muôn đời. - Sáng tạo: + Có cách diễn đạt sáng tạo. + Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ. - Chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐỀ SỐ 3 Câu 1. (3.0 điểm): Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây: “Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường như muốn lẩn tránh suốt đời. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?” (Trích Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm) a. (1.0 điểm): Nội dung chính của đoạn văn trên?
  5. b. (1.0 điểm): Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn trên có tên gọi chung là gì? Nó thể hiện đặc điểm nào về mặt nghệ thuật của văn học trung đại? c. (1.0 điểm): Tư thế “Ghé chiếu” của vua Quang Trung có hiệu quả thuyết phục như thế nào với sĩ phu Bắc Hà? Câu 2. (7.0 điểm): Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Qua số phận người phụ nữ trong xã hội xưa, anh (chị) có suy nghĩ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay? “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!” ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1: a. Nội dung của đoạn văn trên là: - Cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà khi Quang Trung ra Bắc phù Lê diệt Trịnh là vẫn còn e dè, nghi ngại, giữ mình là chính, thậm chí ẩn dật uổng phí tài năng. - Thái độ khiêm tốn, sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người tài của người xuống chiếu. b. Phần in đậm là những điển tích điển cố, thể hiện đặc điểm của văn học trung đại là lối tư duy theo kiểu mẫu đã có sẵn, hướng về cái đẹp trong quá khứ, ưa sử dụng những điển tích điển cố, những thi liệu Hán học. c. Tư thế “ghé chiếu” là một điển tích vừa cho thấy thái độ khiêm tốn sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng hiền tài của Quang Trung vừa thể hiện vốn hiểu biết uyên thâm, tài văn chương của tác giả. Người nghe vì thế thêm nể trọng vì những điều đã được viết ra. Câu 2: - Yêu cầu về kỹ năng: + Làm đúng kiểu bài phân tích, cảm thụ thơ trữ tình. + Khi viết bài, người viết có thể vận dụng nhiều thao tác nghị luận như phân tích, giải thích, chứng minh, nêu cảm nghĩ
  6. - Yêu cầu về kiến thức: + Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm “Tự tình II”. + Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: Hai câu đề: Tình cảnh cô đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng xót xa thấm thía cho sự rẻ rúng, bẽ bàng duyên phận. Hai câu thực: Tìm đến rượu để quên đời, nhưng không quên được; tìm đến vầng trăng để mong tìm tri âm, chia sẻ nhưng chỉ thấy đêm tàn, trăng khuyết, tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn. Hai câu luận: Tả cảnh thiên nhiên kỳ lạ phi thường, đầy sức sóng: Muốn phá phách, tung hoành => Cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ. + Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay: Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội xưa: Phần lớn phụ nữ Việt Nam thời xưa không được coi trọng, không có được những địa vị xứng đáng trong gia đình, xã hội, phải chịu nhiều sự áp đặt, bất công, tư tưởng trọng nam khinh nữ. Quan niệm về người phụ nữ trong xã hội ngày nay: Vẫn có trách nhiệm tề gia nội trợ, vẫn giữ được nét dịu dàng, khiêm nhường của người phụ nữ truyền thống. Là những công dân bình đẳng trong cộng đồng xã hội. Không còn phải cam chịu số phận, không còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào người đàn ông như phụ nữ xưa. Họ có quyền được học hành, làm việc, cống hiến cho sự phát triển của xã hội. + Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ. ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm): Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 6: "Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Thỉnh thoảng không có việc gì làm, lão lại bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm. Lão cho nó ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu. Lão ăn gì lão cũng chia cho nó ăn cùng. Những buổi tối khi lão uống rượu, thì nó ngồi dưới chân lão. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho trẻ." Câu 1. (0.5 điểm): Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Của nhà văn nào? Câu 2. (0.5 điểm): Nó trong đoạn trích là người hay con vật? Câu 3. (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 4. (0.5 điểm): Đoạn trích đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Mấy lần?
  7. Câu 5. (0.5 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 6. (0.5 điểm): Nêu cảm nhận của em về tình cảm của ông lão đối với nhân vật "nó" trong đoạn văn bản (khoảng 3 câu). II. LÀM VĂN (7.0 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè. “Rồi hóng mát thuở ngày trường, Hòe lục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương.” (Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sdd) ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1: Tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao. Câu 2: Nhân vật "nó" trong đoạn văn bản là con chó. Câu 3: Phương thức biểu đạt của đoạn văn bản là tự sự. Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh, 3 lần. Câu 5: Tác dụng: Làm nổi bật tình cảm yêu thương, quý mến của lão Hạc đối với con chó. Câu 6: Học sinh có thể có nhiều cảm nhận khác nhau song cơ bản phải nêu được những nét sau: Đó là tình cảm của người cha dành cho đứa con đi xa của lão Hạc. Lão coi cậu Vàng chính là đứa con của mình và đối xử với nó không khác gì một con người, một người bạn để hàn huyên tâm sự. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) - Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu cụ thể: + Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. + Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. + Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có các thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. + Có thể trình bày theo định hướng sau: Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Cảnh ngày hè. Nêu cảm nhận chung về bài thơ. Sau đó triển khai làm rõ các ý chính về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: Yêu thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, sự giao cảm mạnh mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên,
  8. có sự đồng cảm với thiên nhiên mạnh mẽ nhưng tinh tế, sâu sắc; Yêu đời, yêu cuộc sống: Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sống động, đáng yêu và đầy sức sống. Cảnh vật thanh bình, yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm tâm hồn nhà thơ. Âm thanh “lao xao chợ cá” dội về từ phía làng chài hay chính tác giả đang rộn rã niềm vui trước cảnh “dân giàu đủ”. Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm lòng của ông thiết tha với con người, với dân, với nước. Câu kết bài thơ thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài. Điểm kết tụ hồn thơ Nguyễn Trãi không phải ở thiên nhiên, tạo vật mà chính là ở con người, ở người dân. Ông mong dân được ấm no, hạnh phúc, nhưng đó phải là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi: “khắp đòi phương”. ĐỀ SỐ 5 I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, Em đã có chồng anh tiếc lắm thay. Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không. Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu. Cá cắn câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra?” (Ca dao) a. (0.5 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản. b. (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? c. (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản. d. (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu”? e. (0.5 điểm): Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản. Câu 2: (1.0 điểm): Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó. II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Đề: Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
  9. I. ĐỌC HIỂU Câu 1: a. Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật. Thể thơ lục bát. b. Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm, miêu tả. c. Lời than vãn của chàng trai về việc cô gái đã đi lấy chồng. Lời trách móc của cô gái vì chàng trai quá chậm trễ trong việc bày tỏ tình cảm với cô. d. Biện pháp nghệ thuật: - Biện pháp tu từ So sánh (như chim, như cá). - Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái. - Biện pháp tu từ ẩn dụ (chim vào lồng, cá cắn câu). - Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái. e. Bày tỏ tình cảm buồn bã, xót xa, tiếc nuối Câu 2: Ý nghĩa của yếu tố thần kì: - Giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, lôi cuốn. - Phản ánh thái độ của nhân dân với nhân vật lịch sử: kính trọng, biết ơn vị vua An Dương Vương nên nhân dân đã bất tử hóa. II. LÀM VĂN - Yêu cầu về kĩ năng: + Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. + Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần. + Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. + Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận. - Yêu cầu về kiến thức: Đề bài yêu cầu nhập vai nhân vật kể lại cuộc đời mình nên bài viết cần bám sát những sự việc, chi tiết tiêu biểu của văn bản. Đồng thời cần tái hiện nội dung câu chuyện từ góc nhìn của vai người kể chuyện và đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để câu chuyện sinh động. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý cơ bản: + Mở bài: Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện. + Thân bài: Các sự việc chính: Tấm bị mẹ con Cám hại chết khi về giỗ bố. Tấm hóa thành chim vàng anh bay về cung, báo hiệu sự hiên diện của mình. Mẹ con Cám giết chim Vàng Anh. Tấm hóa thành cây xoan che bóng mát cho vua. Mẹ con Cám chặt cây xoan làm khung cửi. Tấm hóa mình vào khung cửi, cảnh cáo Cám. Mẹ con Cám đốt khung cửi. Tấm hóa thành quả thị, được một bà lão yêu thích mang về nhà và trở lại thành người chung sống hạnh phúc bên bà lão. Tấm gặp lại vua và được đón về cung.
  10. Tấm trừng trị Cám. + Kết bài: Bài học từ câu chuyện đấu tranh của Tấm: chủ động, mạnh mẽ, kiên trì, cương quyết,