Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)

Đọc văn bản sau:

Một mai(1), một cuốc, một cần câu, 
Thơ thẩn dầu ai(2) vui thú nào. 
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, 
Người khôn, người đến chốn lao xao. 
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, 
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. 
Rượu, đến cội cây(3), ta sẽ uống, 
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao(4). 
(Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, 
NXB Giáo dục Việt Nam, 1995, tr.129)

Chú giải: 
Mai(1): dụng cụ đào đất, xắn đất. 
Dầu ai(2): mặc cho ai. Dù ai có cách vui thú nào cũng mặc, tôi cứ thơ thẩn (giữa cuộc đời này). 
Cội cây(3) :  gốc cây. 
(4)Hai câu 7 và 8, tác giả có ý dẫn điển Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, rồi 
mơ thấy mình ở nước Hòe An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bừng mắt tỉnh dậy thì 
hóa ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hòe phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: 
phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. 
Lựa chọn đáp án đúng nhất: 
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? 
A. Tự do B. Lục bát C. Thất ngôn bát cú D. Thất ngôn tứ tuyệt 
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh 

pdf 5 trang Thúy Anh 08/08/2023 500
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_cuoi_ki_1_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2022_2023_so_gd.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I BẮC NINH NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10 (Đề kiểm tra có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: Một mai(1), một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai(2) vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây(3), ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao(4). (Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 1995, tr.129) Chú giải: Mai(1): dụng cụ đào đất, xắn đất. Dầu ai(2): mặc cho ai. Dù ai có cách vui thú nào cũng mặc, tôi cứ thơ thẩn (giữa cuộc đời này). Cội cây(3) : gốc cây. (4)Hai câu 7 và 8, tác giả có ý dẫn điển Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, rồi mơ thấy mình ở nước Hòe An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bừng mắt tỉnh dậy thì hóa ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hòe phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? A. Tự do B. Lục bát C. Thất ngôn bát cú D. Thất ngôn tứ tuyệt Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Nghị luận D. Thuyết minh Câu 3. Từ một trong câu: Một mai, một cuốc, một cần câu thuộc từ loại nào? A. Lượng từ B. Số từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. A. So sánh B. Nhân hoá C. Phóng đại D. Đối
  2. Câu 5. Dòng thơ nào xuất hiện hiện tượng đảo trật tự từ? A. Một mai một cuốc một cần câu, B. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, C. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, D. Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao. Câu 6. Chỉ ra nội dung khái quát của hai câu thơ cuối. A. Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống thanh nhàn. B. Yêu cuộc sống, gắn bó với thiên nhiên. C. Xem thường cuộc sống nghèo khó, lựa chọn công danh, quyền thế. D. Xem thường danh lợi, hòa hợp với tự nhiên, tận hưởng thú vui tao nhã. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 7. Chỉ ra sự khác nhau về lựa chọn của ta dại và người khôn trong văn bản. Câu 8. Cuộc sống của tác giả được hiện lên qua hai dòng thơ sau như thế nào? Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Câu 9. Nêu nhận xét của anh/chị về nhân vật trữ tình trong bài thơ. II. VIẾT (4.0 điểm) Chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1. Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm). Đề 2. Viết một bài luận (khoảng 500 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói đố kị trong cuộc sống. Hết
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023 (Hướng dẫn chấm có 03 trang) Môn: Ngữ văn - Lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 C 0.5 2 A 0.5 3 B 0.5 4 D 0.5 5 C 0.5 6 D 0.5 7 Trong văn bản, sự khác nhau về lựa chọn giữa ta dại và người 1.0 khôn là: ta dại lựa chọn nơi vắng vẻ, người khôn lựa chọn chốn lao xao. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 01 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời đúng, có cách diễn đạt tương đương đạt 1.0 điểm. 8 Đó là cuộc sống giản dị, thanh nhàn, gần gũi với thiên nhiên. 1.0 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 1 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời được 2 ý trở lên đạt 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 9 Trong bài thơ, nhân vật trữ tình là người có lối sống dân dã, không 1.0 cầu danh lợi, không màng phú quý, cốt cách thanh cao. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 1-2 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời được 3 ý trở lên đạt 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. II VIẾT 4.0 1 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Nội dung, nghệ thuật của bài thơ Nhàn. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, bài thơ Nhàn và nêu vấn đề chính sẽ tập trung phân tích trong bài viết. * Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn + Nội dung: - Phân tích, đánh giá mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình. (Bài thơ đã khắc họa phong thái ung dung, nhàn nhã, tâm trạng thảnh thơi,
  4. tĩnh tại, hòa hợp với thiên nhiên trong khung cảnh thôn quê thanh bình, yên ả. Từ đó thể hiện quan niệm sống thanh cao, dung dị của một bậc đại Nho xem thường danh lợi, coi phú quý chỉ là giấc chiêm bao.) + Nghệ thuật: Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính qua các câu thơ trong bài (Bài thơ thể hiện quan niệm sống nhàn của tác giả, mỗi dòng thơ là sự biểu hiện cho một phương diện trong triết lí sống ấy) và tính độc đáo của những phương tiện ngôn từ đã được sử dụng (thể thơ Đường luật với kết cấu chặt chẽ, nhịp điệu chậm rãi, hình ảnh thơ dung dị, dân dã cùng các phép liệt kê, đối, điển tích, đảo ngữ ). * Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại, khẳng định giá trị tư tưởng và thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ: (Thể hiện triết lý sống mới mẻ, tiến bộ, tích cực, nhân văn; tác phẩm đã thành công khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm). d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5 cách diễn đạt mới mẻ. 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Thuyết phục người khác từ bỏ thói đố kị trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề * Giải thích: Đố kị là thái độ ghen ghét, không hài lòng hoặc thậm chí là có những suy nghĩ, hành động bài trừ, hạ thấp với những thành công trong cuộc sống của người khác. -> Đây là một trong những thói hư tật xấu cần phải sớm được loại bỏ. * Lý do nên từ bỏ thói đó kị: - Thói đố kị khiến ta luôn so sánh với những người xung quanh, hành động nhỏ nhen, tầm thường, ích kỉ; luôn có thái độ bất mãn, thiếu tự tin, mặc cảm khiến cuộc sống thiếu niềm vui, sự thanh thản; phá vỡ các mối quan hệ tốt đẹp, gây cản trở đối với sự thành công của chính mình . - Chứng minh: nêu và phân tích các ví dụ trong cuộc sống. * Dự đoán lập luận của người có thói đố kị, phản biện: cần phải có sự ganh đua mới có động lực phấn đấu Phản biện: phân biệt giữa thói đố kị và tinh thần thi đua, cầu tiến. * Đề xuất giải pháp giúp mọi người từ bỏ thói đố kị: nhận thức đúng về giá trị bản thân, sống bao dung; ngưỡng mộ, coi thành công của người khác là bài học và làm động lực tích cực để không ngừng trau dồi, học hỏi hoàn thiện nhân cách tài năng của chính
  5. mình. * Khẳng định thông điệp nên từ bỏ thói đố kị để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5 cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0