Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Có đáp án chi tiết)

Đọc văn bản:

                                         Tuổi thơ chở đầy cổ tích

     Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

 Đưa con đi cùng đất nước

         Chòng chành nhịp võng ca dao.

 

Con gặp trong lời mẹ hát

      Cánh cò trắng, dải đồng xanh

     Con yêu màu vàng hoa mướp

“Con gà cục tác lá chanh”.

 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

  Một màu trắng đến nôn nao

  Lưng mẹ cứ còng dần xuống

  Cho con ngày một thêm cao.

 

                                         Mẹ ơi, trong lời mẹ hát

                                         Có cả cuộc đời hiện ra

                                         Lời ru chắp con đôi cánh

                                         Lớn rồi con sẽ bay xa.

                                            (Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)

Chọn đáp án đúng:

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?

A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

C. Phong cách ngôn ngữ chính luận.

D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

A. nghị luận.

B. tự sự.

C. biểu cảm 

D. miêu tả.

Câu 3. Ở văn bản này, người con đã gặp trong lời mẹ hát những hình ảnh quen thuộc nào? 

A. Cánh cò trắng, dải đồng xanh

B. Màu vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh

C. Có cả cuộc đời hiện ra

D. Cả A,B,C đều đúng

docx 6 trang Huệ Phương 22/06/2023 5460
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Có đáp án chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_ngu_van_lop_10_co_dap_an_chi_tiet.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 10 (Có đáp án chi tiết)

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản: Tuổi thơ chở đầy cổ tích Dòng sông lời mẹ ngọt ngào Đưa con đi cùng đất nước Chòng chành nhịp võng ca dao. Con gặp trong lời mẹ hát Cánh cò trắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “Con gà cục tác lá chanh”. Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. Mẹ ơi, trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa. (Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương) Chọn đáp án đúng: Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. C. Phong cách ngôn ngữ chính luận. D. Phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
  2. A. nghị luận. B. tự sự. C. biểu cảm D. miêu tả. Câu 3. Ở văn bản này, người con đã gặp trong lời mẹ hát những hình ảnh quen thuộc nào? A. Cánh cò trắng, dải đồng xanh B. Màu vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh C. Có cả cuộc đời hiện ra D. Cả A,B,C đều đúng Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ : Thời gian chạy qua tóc mẹ A. So sánh B. Nói quá C. Nhân hóa D. Hoán dụ Câu 5. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung chính của lời thơ sau: Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao A. Gợi hình ảnh người mẹ vất vả. B. Tình yêu thương của người con đối với mẹ. C. Thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn của người con đối với mẹ D. Tình thương của người mẹ đối với con. Câu 6. Lời thơ nào sau đây thể hiện rõ nét giá trị lời ru của mẹ? A. Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao B. Lời ru chắp con đôi cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa . C. Tuổi thơ chở đầy cổ tích/ Dòng sông lời mẹ ngọt ngào D. Con gặp trong lời mẹ hát/ Cánh cò trắng, dải đồng xanh Câu 7. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản? A. Đề cập đến ý nghĩa lời ru của mẹ, đồng thời thể hiện lòng biết ơn của nhà thơ đối với công ơn của mẹ. B. Đề cập đến hình bóng người mẹ gắn với tuổi thơ và lời ru ngọt ngào.
  3. C. Đề cập đến những năm tháng tuổi thơ của tác giả cùng người mẹ tảo tần. D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ. Trả lời câu hỏi/thực hiện yêu cầu: Câu 8. Theo em, lời ru của mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển tâm hồn của người con? Câu 9. Hình ảnh người mẹ ở văn bản trên gợi cho anh/chị những cảm xúc gì? Câu 10. Nhà thơ Trương Nam Hương đã gửi gắm thông điệp gì từ văn bản trên? II. LÀM VĂN (4.0 điểm) Nhà văn người Canada gốc Ấn Độ Robin Sharma (sinh năm 1965) từng nhận định:“Hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi”. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về nhận định trên của R.Sharma.
  4. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn lớp 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5 8 - Lời ru của mẹ rất quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc đời người 0,5 con. Lời ru giúp con lớn lên khôn lớn, trưởng thành bay xa. Lời ru chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng cho đứa con . Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. 9 Gợi ý 1.0 Hình ảnh người mẹ trong bài thơ là một người mẹ đã tần tảo, vượt qua những khó khăn vất vả để nuôi con khôn lớn, trưởng thành. Vì vậy, hình ảnh ấy gợi lên nhiều cảm xúc trong lòng người đọc như: + Xúc động trước sự hi sinh của mẹ + Xót xa khi nhìn thấy mẹ già đi theo năm tháng + Yêu thương, trân quý, cảm phục sự hi sinh một đời của mẹ cho con cái. Hướng dẫn chấm:
  5. - Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. 10 Gợi ý thông điệp gửi gắm từ văn bản: 1.0 - Hãy luôn biết trân quý tình mẫu tử thiêng liêng/ trân quý tình cảm gia đình - Luôn biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ cha - Hãy phát huy những khúc hát ru để nuôi dưỡng tinh thần trẻ thơ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, kết bài khái quát được vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhận định của R.Sharma: 0,25 “Hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi” Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới những vấn đề sau:
  6. - Giải thích: + Hành trình leo núi được hiểu là quá trình đến đích, hay vươn đến mục tiêu. + Đỉnh núi: Là những mục tiêu, giá trị, thành công mà con người muốn đạt tới. => Ý cả câu : Quá trình chúng ta bỏ công sức theo đuổi một mục tiêu nào đó sẽ đem lại cho ta nhiều phần thưởng. Đó là những bài học, kinh nghiệm, sự tôi luyện về ý chí, tinh thần giúp ta có thể đạt đến những mục tiêu và thành công lớn lao hơn so với mục tiêu ban đầu. - Bàn luận: + Đây là một nhận định đúng đắn, thể hiện quan niệm sống tích cực, mang tính nhân văn. Cuộc sống không phải lúc nào cũng đạt được thành công. Đôi khi so với đích đến ban đầu thì những khó khăn, thất bại sẽ có giá trị lớn hơn nhiều. Nó giúp chúng ta đúc rút được bài học, kinh nghiệm quý báu, tôi luyện cho ta ý chí phấn đấu để chúng ta hướng đến những mục tiêu lớn lao tiếp theo. + Cần phê phán những người thấy thất bại đã nản lòng, nản chí, buông thả bản thân, không tiếp tục cố gắng, phấn đấu. + Rút ra bài học cho bản thân. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. . d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0,5 đạt mới mẻ. I + II 10