Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 6 (Có đáp án)

Câu 1. Trong các từ sau, từ nào là từ ghép?

A. Nho nhỏ.                                                        B. Bọt bèo

C. Lạnh lùng                                                       D. Xa xôi.

Câu 2. Trong đoạn thơ “Ơi con chim chiềnchiện / Hót chi mà vang trời" (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ) có sử dụng thành phần biệt lập nào?

A. Thành phần gọi đáp                                        B. Thành phần tình thái.

C. Thành phần phụ chú.                                      D. Thành phần cảm thán.

Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng " (Nguyễn Đình Thi Tiếng nói của văn nghệ) thuộc kiểu câu nào?

A. Câu đơn.                                                        B. Câu ghép.

C. Câu đặc biệt.                                                  D. Câu rút gọn.

Câu 4. Trong đoạn văn “Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) có sử dụng phép liên kết nào?

A. Phép lặp từ ngữ.                                             B. Phép đồng nghĩa.

C. Phép nối.                                                        D. Phép liên tưởng.

docx 9 trang Huệ Phương 21/02/2023 6900
Bạn đang xem tài liệu "Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_luyen_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_6_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 6 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 6 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm) Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng mà em lựa chọn vào bài làm Câu 1. Trong các từ sau, từ nào là từ ghép? A. Nho nhỏ. B. Bọt bèo C. Lạnh lùng D. Xa xôi. Câu 2. Trong đoạn thơ “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời" (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ) có sử dụng thành phần biệt lập nào? A. Thành phần gọi đáp B. Thành phần tình thái. C. Thành phần phụ chú. D. Thành phần cảm thán. Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng " (Nguyễn Đình Thi Tiếng nói của văn nghệ) thuộc kiểu câu nào? A. Câu đơn. B. Câu ghép. C. Câu đặc biệt. D. Câu rút gọn. Câu 4. Trong đoạn văn “Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) có sử dụng phép liên kết nào? A. Phép lặp từ ngữ. B. Phép đồng nghĩa. C. Phép nối. D. Phép liên tưởng. Câu 5. Câu thơ “Lại đi, lại đi trời xanh thêm" (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Điệp ngữ, nhân hóa. B. Điệp ngữ, ẩn dụ. C, Điệp ngữ, so sánh. D, Điệp ngữ, hoán dụ.
  2. Câu 6. Thuật ngữ nào không cùng lĩnh vực khoa học với các thuật ngữ khác? A. Muối. B. A-xit. C. Ba-zơ D. Ma sát. Câu 7. Câu văn nào trong các câu sau đây chứa hàm ý? A. Ô! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) B. Hà, nắng gớm, về nào (Kim Lân, Làng) C. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) D. Tôi thấy người ta đồn (Kim Lân, Làng). Câu 8. Câu thành ngữ “Lúng búng như ngậm hột thị" liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm lịch sự. B. Phương châm về chất. C. Phương châm quan hệ D. Phương châm cách thức. Phần II. Đọc - hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: Một ngày nọ, có một con lừa của người nông dân bị rơi xuống đáy giếng. Lừa khóc thảm thương vài giờ đồng hồ xin ông chủ cứu nó. Cuối cùng, người nông dân quyết định rằng con lừa đã quá già và cái giếng cũng cần được lấp đi, ông không cần phải cứu con lừa nữa. Người nông dân kêu hàng xóm của ông đến và giúp một tay. Họ cầm xẻng và bắt đầu xúc đất đổ xuống giếng. Ban đầu, con lừa biết chuyện gì xảy ra và nó bắt đầu khóc vì tuyệt vọng. Nhưng sau đó mọi người ngạc nhiên vì nó bổng trở nên im lặng. Một lúc sau người nông dân nhìn xuống giếng và ông ta không khỏi ngạc nhiên vì những gì đã xảy ra trước mắt. Với mỗi xẻng đất mà người ta hất xuống giếng, con lừa đã làm một việc thông minh, nó lay người để giũ cho đất và bùn rơi xuống chân và tiếp tục bước lên. Với mỗi xúc đất của người dân hất xuống, con lừa lại rung mình và bước một bước lên trên
  3. đống đất. Chỉ sau một lúc, mọi người đều kinh ngạc vì con lừa đã lên được miệng giếng và vui vẻ thoát ra ngoài. (Lược dịch từ Truyện ngụ ngôn Ê-dốp) Câu 1 (0,5 điểm) Con lừa trong văn bản trên bị rơi vào hoàn cảnh nào? Câu 2 (0,75 điểm). Vì sao khi thấy người nông dân và người hàng xóm cầm xẻng xúc đất đổ xuống giếng, ban đầu con lừa khóc nhưng sau đó nó bỗng trở nên im lặng Câu 3 (0,75 điểm). Từ văn bản trên, hãy rút ra một thông điệp mà em tâm đắc nhất và lí giải vì sao điều đó có ý nghĩa với em? Phần II: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1(1,5 điểm). Có ý kiến cho rằng: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất. Hãy viết một đoạn văn (khoảng từ 15 đến 20 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hi vọng Câu 2 (4,5 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào, Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi." (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận. Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.140) Từ cảm nhận đó hãy chỉ ra nét độc đáo trong cảm hứng của Huy Cận khi sáng tác bài thơ. - Hết - ĐÁP ÁN ĐỀ THI Phần I. Tiếng Việt C
  4. â u 1 . B -Từ "bọt bèo" là từ ghép vì các từ (hay tiếng) cấu tạo nên từ ghép này đều có nghĩa. + Từ "bọt": đám bong bóng nhỏ kết lại với nhau nổi trên bề mặt của chất lỏng. + Từ "bèo": một loài cây sống trên mặt nước, có nhiều loại khác nhau, thường dùng làm làm thức ăn cho động vật như lợn, gà, vịt hay dùng làm phân xanh. Câu 2. A Thành phần gọi đáp Câu 3. A. Câu đơn C â u 4 . C Câu 5. B. Điệp ngữ và ẩn dụ Câu 6. D C â u 7 . C C â u 8. D Phần II. Tự luận Câu 1 (0,5 điểm) Con lừa trong văn bản bị rơi vào hoàn cảnh: rơi xuống đáy giếng Câu 2 (0,75 điểm). Khi người nông dân và người hàng xóm cầm xẻng và bắt
  5. đầu xúc đất đổ xuống giếng thì ban đầu con lừa khóc vì nó tuyệt vọng rằng bản thân không thoát được khỏi giếng, nhưng nó lại trở nên im lặng khi nó đã biết rằng mỗi xẻng đất mà người đó hắt xuống giếng đều có thể giúp nó tiếp tục bước lên trên. Câu 3 (0,75 điểm).Thông điệp câu truyện mà em tâm đắc nhất: Đừng cam chịu số phận mà hãy vượt lên số phận của mình Bởi vì cuộc sống có thể sẽ đổ lên đầu bạn mọi thứ khó chịu, thử thách và cả những sai lầm không phải do chính bạn gây nên nhưng việc bạn cần làm không phải là buông xuôi, cam chịu số phận, mà là vượt lên trên số phận. Mỗi khó khăn, thất bại sẽ là một bước đệm để bạn tiến về phía trước. Phần II: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1(1,5 điểm). Có ý kiến cho rằng: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất. Giới thiệu vấn đề - Nêu ý kiến: Hi vọng được tìm thấy trong mỗi chúng ta và nó có thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất. -Khẳng định: là con người sống trong cuộc đời ai cũng có hi vọng. Bàn luận vấn đề a) Giải thích khái niệm: - Hi vọng là một trạng thái tinh thần lạc quan dựa trên sự kỳ vọng về kết quả tích cực đối với các sự kiện và hoàn cảnh trong cuộc sống của một người hoặc thế giới nói chung. Là một động từ, định nghĩa của nó bao gồm: "mong đợi với sự tự tin" và "để ấp ủ một mong muốn." - Nó thôi thúc con người ta sống, nỗ lực để đạt đến điều đó. - Hi vọng biểu tượng cho những gì lớn lao tốt đẹp mà con người ta hướng đến cho bản thân mình và cho cộng đồng. - Giá trị của khát vọng là những điều mà chúng ta nên hướng đến, để chúng ta đạt được giá trị của cuộc sống.
  6. b) Bàn luận khi bạn là người có hi vọng sống: - Hi vọng là biểu hiện mang tính tích cực của tâm lý, tốt đẹp của con người. - Hi vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà cho những người xung quanh. - Hi vọng thể hiện được giá trị cao đẹp của con người. - Những con người có hi vọng luôn nhận thức mình là ai và có thể làm gì để giúp đỡ mọi người. - Những người có hi vọng sống có trái tim say mê, luôn sống hết mình và hơn ai hết họ nhận thức được lợi hại. Và trong thực tế cuộc sống họ luôn tỉnh táo tránh được những rủi ro không đáng có. - Hi vọng có thể thực hiện được có thể không nhưng chung quy lại nó luôn mang đến cho người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại. Kết thúc vấn đề -Hiểu được ý nghĩa của hi vọng - Có ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, biến những thói xấu thành lối sống có khát vọng cao đẹp. Đoạn văn tham khảo: Cuộc sống nhiều thử thách, nếu chỉ có bản lĩnh, lòng dũng cảm không thôi thì chưa đủ, bạn phải có sự lạc quan, niềm tin và nhất là Hi Vọng. Hi vọng là chìa khóa thành công của mỗi người. Người ta thường nói nhiều đến “niềm hi vọng”, “tia hi vọng”, “hi vọng mong manh” và rất nhiều những ngôn từ khác nhau để nói về hi vọng. Nhưng chúng ta thấy đấy, hi vọng dù lớn lao hay chỉ là một đốm lửa, tia lửa đi nữa thì nó vẫn chứa đựng trong đó là cả một chờ đợi, mong mỏi mãnh liệt. Bởi thế, hi vọng mang đến cho cuộc sống này nhiều ý nghĩa. Hi vọng tạo cho con người động lực để sống, để tồn tại. Nó cũng tạo cho con người niềm tin, sự lạc quan hướng đến thế giới của tương lai. Bởi “cuộc sống luôn cho bạn cơ hội thứ hai – đó gọi là ngày mai”. Một ngày nào đó, bất chợt một biến cố lớn trong đời bạn xảy ra, bạn trở nên tuyệt vọng, không có ý chí vươn lên. Cuộc sống bạn tràn ngập màu đen như bóng tối của đường hầm. Và khi một cái đầu đầy nỗi sợ hãi thì còn chỗ trống nào cho những ước mơ. Khi đó, bạn hãy bình tĩnh đánh thức bản ngã, thức dậy bản lĩnh, đốt lửa hi vọng, thắp sáng niềm tin. Bạn sẽ thấy cuối đường hầm tối tăm kia là ánh sáng, dù nhỏ, nhưng bạn tiến tới càng gần thì càng thấy con đường sáng hiện ra. Hi vọng luôn mang đến cho chúng ta cuộc sống lạc quan, sự an yên trong tâm hồn, tìm thấy niềm vui trong bất hạnh khổ đau. Bởi vậy đừng từ bỏ hi vọng dù là rất nhỏ. Ngược lại với hi vọng là thất vọng. Nếu hi vọng là con đường dẫn tới tương lai, thì sự thất vọng lại là địa ngục để giam cầm cuộc đời bạn. Thế nhưng có nhiều kẻ lại chọn cho mình địa ngục, sống
  7. không ước mơ, không hi vọng, sống như loài côn trùng chỉ biết rúc mình trong bóng đêm. Nhưng cũng không ít kẻ tự huyễn hoặc mình bằng những hi vọng viễn vông, những ảo vọng xa vời, những mộng tưởng phù phiếm không thể với tới. Trong tiếng Anh nếu LIVE là “Sống” thì viết ngược của LIVE là EVIL lại là “Quỷ dữ”. Vậy bạn chọn sống một cuộc sống Hi Vọng hay chọn cho mình địa ngục và Quỷ dữ? Và nếu cuộc đời bạn là một bức tranh đen tối thì hãy tự cầm bút và điểm lên đấy những ngôi sao sáng. Câu 2 (4,5 điểm). Dàn ý tham khảo Sưu tầm của Thầy Phan Danh Hiếu Mở bà i : giới thiệu về bài thơ đoàn thuyền đánh cá, giới thiệu đoạn trích. Ví dụ: Huy Cận là một nhà thơ lớn và nổi tiếng trong phong trào thơ mới của Việt Nam ta, ông đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào. Một trong những tác phẩm được cho là tác phẩm đặc sắc nhất của ông là bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Bài thơ thể hiện cảnh đoàn thuyền đánh cá của người dân vùng biển, những khó khăn, nhọc nhằn và niềm vui sướng của người dân làng chai. Thâ n bà i : Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận Khổ thơ 1: Tiếng hát theo những người dân chài - Nó xuyên suốt cả cuộc hành trình và giờ đây tiếng hát cất lên là để gọi cá vào lưới: Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền dã có nhịp trăng cao - Người dân gọi cá bằng tiếng hát và trăng tạo ra nhịp gõ. Động tác lao động bình thường: gõ nhịp vào mạn thuyền để dồn cá, qua lăng kính cảm xúc bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Trăng lên cao dần từng lúc, trăng tan vào nước biển, vỗ vào mạn thuyền làm nhịp hay con thuyền đang lướt dập dềnh bồng bềnh giữa biển khơi như chạm vỡ ánh trăng tạo thành nhịp. Công việc đánh bắt cá từ nặng nhọc bỗng trở nên thi vị lãng mạn. Từ sự giàu đẹp của biển là những suy ngẫm về lòng biển bao dung: Biển cho ta cá như lòng mẹ
  8. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào - Nhà thơ Huy Cận đã thật tài tình khi so sánh lòng biển với "lòng mẹ". Biển cả dữ dội và bao la và lòng biển thẳm sâu không còn là điều kì bí, đáng sợ. Với nhà thơ, lòng biển mênh mông, rộng rãi đầy cá như tấm lòng mẹ bao dung, độ lượng. Chính lòng biển là lòng mẹ đã "nuôi lớn đời ta tự buổi nào". => Câu thơ là khúc tâm tình thiết tha với biển thân yêu, là lời cảm ơn biển, biển vừa bao la mà lại trĩu nặng yêu thương. Kh ổ thơ 2: -Một đêm trôi nhanh trong nhịp điệu lao động hào hứng, hăng say. Trên bầu trời sao đã thưa và mờ. Cảnh kéo lưới được miêu tả đầy ấn tượng: Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. - Những cánh tay rắn chắc kéo lưới "xoăn tay". "Kéo xoăn tay" là một hình ảnh đặc tả động tác kéo lưới rất căng, khỏe và đẹp. - "Chùm cá nặng" là một hình ảnh ẩn dụ gợi tả được mùa cá => Khoang thuyền đầy ắp cá. Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. - Màu bạc của vẩy cá, màu vàng của đuôi cá “lóe rạng đông". Một lần nữa cho thấy nghệ thuật sử dụng màu sắc của nhà thơ rất điêu luyện, sắc cá dưới ánh trăng và sắc cá dưới áng rạng đông đều được miêu tả tuyệt đẹp. Khổ thớ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về - Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi” + Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về. + Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóc” Đoàn thuyền chạy đua
  9. cùng mặt trời:cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuốc vận hành vô tận, con người đã mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua này và con người đã chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám. - Bình minh trên biển + Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh” Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ. + H/ả “ mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con người đã giành được sau một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hoàng giữa bầu tròi và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động. K ế t b à i - Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới. - Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó.