Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Đề 3 (Có đáp án)

Câu 1: Văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về lĩnh vực nào sau đây?

A. Vận dụng công nghệ tạo ra vaccine

B. Công nghệ sinh học

C. Vận dụng công nghệ để cải tạo môi trường

D. Vận dụng hóa học, công nghệ để phát triển cây trồng

Câu 2: Nhan đề của văn bản cung cấp cho người đọc thông tin nào?

A. Hiệu quả nghiên cứu

B. Thông tin chính của toàn văn bản

C. Nội dung chính sẽ đề cập trong văn bản, thái độ trước nội dung đó

D. Phạm vi nghiên cứu

Câu 3: Tác giả sử dụng hình thức, yếu tố nào để người đọc dễ nắm bắt thông 
tin?

A. Các đoạn văn đứng độc lập

B. Sapo, số liệu, hình ảnh, tiêu đề, đoạn in đậm 

C. Nhiều số liệu, biểu bảng

D. Hình ảnh đi kèm thông số khoa học

Câu 4: Đoạn sapo cung cấp cho người đọc thông tin nào sau đây?

A. Nội dung tóm tắt của toàn văn bản

B. Quá trình nghiên cứu vật nuôi chỉnh sửa gene

C. Các góc nhìn về thịt lấy từ vật nuôi chỉnh sửa gene

D. Sự cần thiết của việc chỉnh sửa gene trong nông nghiệp

Câu 5: Dòng nào nói lên cách đặt nhan đề của văn bản Chỉnh sửa gene vật 
nuôi, thịt này nuốt có xuôi?

A. Dạng câu hỏi, vừa chứa thông tin đề tài vừa thể hiện được dư luận về đề tài 
đó

B. Dạng câu hỏi thể hiện sự hoài nghi của dư luận về đề tài của văn bản  

C. Câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của tác giả về đề tài

D. Câu hỏi để gợi sự đối thoại, tương tác với độc giả 

pdf 9 trang Thúy Anh 08/08/2023 2540
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Đề 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_cuoi_hoc_ki_2_ngu_van_lop_10_sach_ket_noi_tri_thuc_de.pdf

Nội dung text: Đề thi cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 10 (Sách Kết nối tri thức) - Đề 3 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 2 – ĐỀ 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 10 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC Thời gian làm bài: 90 phút BIÊN SOẠN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAIHAY.COM I. ĐỌC HIỂU (6đ) Hs đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi kế tiếp: CHỈNH SỬA GENE VẬT NUÔI, THỊT NÀY NUỐT CÓ XUÔI (Lê My) Mâm thịt của tương lại sẽ có gì? Trong những hướng nghiên cứu mà giới khoa học dày công theo đuổi bấy lâu nay, thịt lấy từ vật nuôi chỉnh sửa gene là giải pháp gây nhiều tranh cãi dù nó được trao cho một mục đích tốt đẹp: tăng phúc lợi động vật và tốt cho môi trường. Mỗi năm, hàng triệu con gà bị tiêu hủy sống vì nhiễm virus cúm gia cầm. Vắc xin ngừa cúm gia cầm tuy đã có nhưng vẫn chưa thể bảo vệ hoàn toàn những đàn gà khỏe mạnh, chưa kể virus có thể đột biến và kháng vắc xin. Còn một nguy cơ đáng sợ hơn: virus cúm gia cầm có thể lây sang người và gây thêm ít nhất một đại dịch. Vì vậy, các nhà khoa học đang nghiên cứu một giải pháp lâu bền hơn: chỉnh sửa AND của gia cầm để ngăn virus bám vào tế bào và nhân bản, lợi gà mà cũng lợi người. [ ] Thuận tự nhiên không? 1
  2. “Chỉnh sửa gene” (gene editing) thường được gộp chung nhóm với “biến đổi gene” (gene modification, GM) – một công nghệ vốn đã gây ồn ào và chia rẽ từ những năm 1990. Ở Mỹ chẳng hạn, hầu hết đậu nành và ngô được canh tác là hàng GM để tối đa hóa sản lượng. Nhưng với liên minh châu Âu (EU), cây trồng lẫn vật nuôi GM hầu như không có “đất sống” vì những quy định nghiêm ngặt do lo ngại những ảnh hưởng ngoài ý muốn lên môi trường và sức khỏe cộng đồng. Giờ đây, một số nhóm vận động nói rằng chỉnh sửa gene cũng tiềm ẩn những rủi ro tương tự. Tổ chức Greenpeace đã lên tiếng cảnh báo hồi đầu năm 2021: Việc sử dụng các công nghệ chỉnh sửa gene “rất có thể sẽ biến cả thiên nhiên và bản thân chúng ta (thông qua thực phẩm chúng ta ăn) thành một màn thí nghiệm kỹ thuậ gene khổng lồ với những hệ quả chưa biết được và có khi chẳng thể nào đảo ngược”. Trong kỹ thuật GM, gene từ sinh vật này sẽ được chuyển sang sinh vật khác theo ý đồ của người nghiên cứu. Ví dụ ở loại ngô “Bt” có khả năng tự kháng côn trùng nhờ được cấy vật chất di truyền của loài vi khuẩn Bacillus thuringiensis vào tế bào ở giai đoạn phôi. Trong khi đó, chỉnh sửa gene hoạt động trong khuôn khổ gene của sinh vật, không vay mượn bên ngoài. Kỹ thuật mới này cho phép các nhà khoa học thêm, 2
  3. bớt hoặc thay đổi AND của sinh vật ở những vị trí họ mong muốn. “Ngôi sao” của chỉnh sửa gene là công cụ CRISPR được phát triển vào năm 2012 (hai “mẹ đẻ” của nó đã nhận giải Nobel hóa học năm 2020). Có thể xem CRISPR như một cây kéo ở cấp độ phân tử dùng để cắt tỉa AND. [ ] Tách bạch 2 công nghệ “chỉnh sửa” và “biến đổi” gene có vai trò quan trọng trong việc mở đường cho việc nghiên cứu chỉnh sửa gene vật nuôi. Quan điểm không xếp “vật nuôi chỉnh sửa gene” vào nhóm “sinh vật biến đổi gene” đồng nghĩa với việc gỡ bỏ các quy định vốn dành cho công nghệ GM khỏi các dự án về chỉnh sửa gene. Một số quốc gia như Mỹ, Úc và Nhật Bản đã chọn hướng tiếp cận tương đối “dễ chịu” này. Trong khi đó, theo luật của EU, các “sinh vật chỉnh sửa gene” được đối xử như các sinh vật GM truyền thống và phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt hơn. Khi còn trong cảnh “đồng sàng dị mộng” tiền Brexit năm 2019, Thủ tướng Boris Johnson đã hứa sẽ “giải phóng lĩnh vực sinh học phi thường của Vương quốc Anh khỏi các điều luật chống biến đổi gene” của EU. Hậu Brexit, tháng 9- 2021 Chính phủ Anh tuyên bố sẽ soạn ra các điều luật mở đường cho một số hoạt động chỉnh sửa gene trong chăn nuôi Ý tốt của một loài ăn thịt Bộ trưởng Môi trường Anh George Eustice cho rằng chỉnh sửa gene làm giảm “mối bận tâm về mặt đạo đức hoặc sinh học” nhiều hơn kỹ thuật GM, và tăng “sự tôn trọng các quy luật của thiên nhiên”. Phe ủng hộ còn tin rằng việc chỉnh sửa gene có thể giải quyết một số vấn đề lớn trong việc tiêu thụ thịt và chăn nuôi hiện nay: thực phẩm lành mạnh hơn, nhu cầu sử dụng kháng sinh thấp hơn và phúc lợi động vật tốt hơn. Lại lấy lũ gà làm ví dụ. Một khi thế giới “chỉnh sửa” thành công những giống gà khỏe mạnh, người chăn nuôi sẽ vứt bớt những nỗi lo dịch bệnh triền miên và sẽ không cần “tắm” cả trại gà trong thuốc kháng 3
  4. sinh như hiện nay. Khi đó, người tiêu dùng sẽ có những quầy thịt “sạch” và an toàn hơn, không còn bận tâm về dư lượng thuốc kháng sinh trong thịt gà nữa. Ở một góc nhìn rộng hơn, chúng ta có thể hy vọng giải quyết được vấn đề kháng kháng sinh ở người và vật nuôi, và giảm các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người. [ ] ( Câu 1: Văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về lĩnh vực nào sau đây? A. Vận dụng công nghệ tạo ra vaccine B. Công nghệ sinh học C. Vận dụng công nghệ để cải tạo môi trường D. Vận dụng hóa học, công nghệ để phát triển cây trồng Câu 2: Nhan đề của văn bản cung cấp cho người đọc thông tin nào? A. Hiệu quả nghiên cứu B. Thông tin chính của toàn văn bản C. Nội dung chính sẽ đề cập trong văn bản, thái độ trước nội dung đó D. Phạm vi nghiên cứu Câu 3: Tác giả sử dụng hình thức, yếu tố nào để người đọc dễ nắm bắt thông tin? A. Các đoạn văn đứng độc lập B. Sapo, số liệu, hình ảnh, tiêu đề, đoạn in đậm 4
  5. C. Nhiều số liệu, biểu bảng D. Hình ảnh đi kèm thông số khoa học Câu 4: Đoạn sapo cung cấp cho người đọc thông tin nào sau đây? A. Nội dung tóm tắt của toàn văn bản B. Quá trình nghiên cứu vật nuôi chỉnh sửa gene C. Các góc nhìn về thịt lấy từ vật nuôi chỉnh sửa gene D. Sự cần thiết của việc chỉnh sửa gene trong nông nghiệp Câu 5: Dòng nào nói lên cách đặt nhan đề của văn bản Chỉnh sửa gene vật nuôi, thịt này nuốt có xuôi? A. Dạng câu hỏi, vừa chứa thông tin đề tài vừa thể hiện được dư luận về đề tài đó B. Dạng câu hỏi thể hiện sự hoài nghi của dư luận về đề tài của văn bản C. Câu hỏi thể hiện sự băn khoăn của tác giả về đề tài D. Câu hỏi để gợi sự đối thoại, tương tác với độc giả Câu 6: Dòng nào nói lên mục đích của đoạn văn bản từ “Mỗi năm, hàng triệu” đến “lợi gà mà cũng lợi người”? A. Phản ánh hiện thực đã cạn kiệt nguồn vaccine phòng chống cho gia cầm B. Nguyên nhân khiến các nhà khoa học đang nghiên cứu một giải pháp lâu bền hơn: chỉnh sửa ADN của gia cầm 5
  6. C. Khẳng định: Vaccine ngừa cúm gia cầm chưa thể bảo vệ được đàn gà khỏe mạnh D. Khẳng định: virus cúm gia cầm lây sang người và gây thêm một đại dịch Câu 7: Chỉnh sửa AND của gia cầm có lợi ích gì? A. Để tạo ra những con gà công nghiệp tạm gọi là “thừa cân” B. Để người nuôi những giống gà khỏe mạnh bớt những nỗi lo dịch bệnh triền miên C. Để ngăn virus bám vào tế bào và nhân bản, lợi gà mà cũng lợi người D. Để phát triển công nghệ “Chỉnh sửa gene” (gene editing) và “biến đổi gene” Câu 8: Dòng nào không nói lên nỗi lo của con người về “chỉnh sửa gene” và “biến đổi gene”? A. Thuận tự nhiên không? B. Lo ngại những ảnh hưởng ngoài ý muốn lên môi trường và sức khỏe cộng đồng C. “rất có thể sẽ biến cả thiên nhiên và bản thân chúng ta thành một màn thí nghiệm kỹ thuật gene khổng lồ với những hệ quả chưa biết được D. Nhưng với Mỹ, cây trồng lẫn vật nuôi GM hầu như không có “đất sống” Câu 9: Phân tích vai trò, tác dụng của hai ảnh minh họa trong bài viết (1đ) . . . 6
  7. . . . . . . . . . Câu 10: Phân tích thái độ, quan điểm, cách thể hiện của tác giả trong đoạn cuối văn bản – Ý tốt của một loài ăn thịt (1đ) . . . . . . . . . . . . II. VIẾT (4đ) 7
  8. Câu 1: Em hãy trình bày thái độ và quan điểm của mình về công nghệ chỉnh sửa gene trên vật nuôi (đoạn văn dài 6-8 dòng) (1đ) . . . . . . . . . . . . Câu 2: Chuyển thông tin ở văn bản đọc sang bản tin infographic trong khuôn khổ một trang giấy thi/ trang giấy A4 (3đ) . . . . . . . . . . 8
  9. . . . . . . . . . . . . . . Hết - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. 9