Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề số 9 (Có đáp án)

I. Đọc hiểu văn bản (2đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.
Câu 3 (1đ): Qua đoạn thơ, em nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày
xưa?
II. Làm văn (8đ)
Câu 1 (3đ): Nêu suy nghĩ của em về tính kiêu căng, tự mãn của con người.
Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
pdf 5 trang Huệ Phương 21/02/2023 4600
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề số 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_so_9_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Đề thi thử vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề số 9 (Có đáp án)

  1. Đề thi vào lớp 10 môn Văn có đáp án (Đề thi thử số 9) I. Đọc hiểu văn bản (2đ): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Nhà em có một giàn giầu Nhà anh có một hàng cau liên phòng Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? (Tương tư - Nguyễn Bính) Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,75đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng. Câu 3 (1đ): Qua đoạn thơ, em nêu cảm nhận của mình về tình yêu đôi lứa ngày xưa? II. Làm văn (8đ) Câu 1 (3đ): Nêu suy nghĩ của em về tính kiêu căng, tự mãn của con người. Câu 2 (5đ): Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều. Đáp án Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn I. Đọc hiểu văn bản (2đ): Câu 1 (0,25đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát. Câu 2 (0,75đ): Biện pháp nghệ thuật nổi bật: ẩn dụ (cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người con trai và con gái trong tình yêu) và câu hỏi tu từ (Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?).
  2. Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho người thương đồng thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, hấp dẫn người đọc. Câu 3 (1đ): - Cảm nhận về tình yêu đôi lứa ngày xưa: Họ luôn hướng về người yêu, hướng về nhau. Nỗi nhớ được thể hiện thầm kín vô cùng đáng yêu. II. Làm văn (8đ) Câu 1 (3đ): Dàn ý Nghị luận xã hội bàn về tính kiêu căng và tự mãn 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tính kiêu căng và tự mãn. 2. Thân bài a. Giải thích Kiêu căng: nghĩ mình hơn người khác, coi thường những người không bằng mình ở một khía cạnh nào đó. Tự mãn: tự cho bản thân mình là nhất không ai bằng. Kiêu căng và tự mãn là những tính cách xấu thường đi kèm với nhau khiến cho con người ta tưởng mình là nhất đâm ra coi thường những người xung quanh, không coi ai ra gì. b. Phân tích Tính kiêu căng và tự mãn xuất phát từ tầm hiểu biết hạn hẹp của con người, chỉ mới được người khác khen ngợi chút xíu đã đâm ra huênh hoang, cao ngạo, cho mình là hơn người, đây là một tính cách vô cùng xấu của con người
  3. Người kiêu căng và tự mãn sớm muộn cũng bị người khác xa lánh, không được tin tưởng, tín nhiệm, lâu dần trở nên cô lập, sẽ không nhận được sự giúp đỡ, tương trợ của mỗi người. Nếu con người bỏ được tính kiêu căng và tự mãn sẽ trở nên khiêm tốn, đáng yêu, nhận được sự yêu quý của mọi người xung quanh, cuộc sống của người đó sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cộng đồng cũng trở nên tốt đẹp hơn. c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người kiêu căng và tự mãn dẫn đến hậu quả xấu làm minh chứng cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến. d. Phản biện Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có những con người sống với lòng khiêm tốn cùng nhiều đức tính tốt đẹp khác được mọi người yêu quý, tin tưởng và tín nhiệm, những người này xứng đáng là tấm gương để học tập theo. 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề nghị luận: tính kiêu căng và tự mãn; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. Câu 2 (5đ): Dàn ý phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều 1. Mở bài Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, nhân vật Thúy Kiều và đoạn trích Chị em Thúy Kiều. 2. Thân bài * 4 câu thơ đầu
  4. Giới thiệu chị em Thúy Kiều: là con gái đầu lòng, người chị tên Thúy Kiều, người em tên Thúy Vân. Hai chị em mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành “mười phân vẹn mười” không ai sánh bằng. * 4 câu miêu tả Thúy Kiều (Kiều càng sắc sảo liễu hờn kém xanh) Nguyễn Du giới thiệu vẻ đẹp của Kiều sau Vân càng làm nổi bật vẻ đẹp của nàng. Kiều đẹp vẻ đẹp “sắc sảo, mặn mà” khiến người ta phải say đắm. Vân vốn là cô gái tài sắc vẹn toàn thì Kiều cả tài và sắc “lại là phần hơn”, trong xã hội khó ai sánh bằng nàng. Vẻ đẹp đằm thắm, xanh tươi mơn mởn: Mắt đẹp trong như sắc nước mùa thu, lông mày thanh tú xinh xắn như dáng núi mùa xuân khiến cho "Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh". Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, thậm xứng với sự vận dụng tinh tế thi liệu cổ tạo nên những vần thơ đẹp gợi cảm. * 6 câu tiếp (Một hai nghiêng nước hồ cầm một trương) Hóa công như đã ưu đãi dành cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai". Sắc đẹp của Kiều chỉ có một trên đời, còn phần tài năng, họa lắm mới có người thứ hai. Thông minh bẩm sinh "tính trời", tài hoa lỗi lạc xuất chúng: thơ tài, họa giỏi, đàn hay; môn nghệ thuật nào nàng cũng tuyệt giỏi, cũng thành "nghề", "ăn đứt" thiên hạ. Nguyễn Du đã không tiếc lời ca ngợi Thúy Kiều bằng một số từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt đối: vốn sẵn tính trời, pha nghề, đủ mùi làu bậc nghề riêng ăn đứt * 6 câu cuối
  5. Sắc đẹp kiều diễm "hoa ghen liễu hờn " với bản đàn "Bạc mệnh" mà nàng sáng tác ra "lại càng não nhân" như gợi ra trong tâm hồn chúng ta một ám ảnh "định mệnh". Thúy Kiều không chỉ có tài sắc mà còn có đức hạnh. Nàng được hưởng một nền giáo dục theo khuôn khổ của lễ giáo, của gia phong. Tuy sống trong cảnh "phong lưu rất mực hồng quần", đã tới "tuần cập kê" nhưng nàng là một thiếu nữ có gia giáo, đức hạnh. 3. Kết bài Khẳng định lại vẻ đẹp của Thúy Kiều và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.