Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phú La (Có đáp án)

Câu 1 (2,0 điểm) 
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: 
“Buồn trông cửa bể chiều hôm, 
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? 
Buồn trông ngọn nước mới sa, 
Hoa trôi man mác biết là về đâu? 
Buồn trông nội cỏ rầu rầu, 
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh, 
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh 
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.” 
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, trang 94) 
a) Nhận biết 
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 
b) Nhận biết 
Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những từ láy nào ? 
c) Thông hiểu 
Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
pdf 16 trang Huệ Phương 15/02/2023 5420
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phú La (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2021_2022_t.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phú La (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS PHÚ LA ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) ĐỀ SỐ 1 Câu 1 (2,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, trang 94) a) Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b) Nhận biết Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những từ láy nào ? c) Thông hiểu Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2 (3,0 điểm) Vận dụng cao Trong tác phẩm Dế mèn phưu lưu kí (Tô Hoài), trước khi chết, nhân vật Dế Choắt đã nói với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.
  2. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Lời trăn trối đó của Dế Choắt khiến em có những suy nghĩ gì về một thói xấu ở một bộ phận không nhỏ người Việt Nam và đang là vấn đề nóng khiến xã hội quan tâm? Câu 3 (5 điểm) Vận dụng cao Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa thiêng liêng của chiếc lược bằng ngà trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Từ đó, em hãy liên hệ đến một đoạn thơ có cùng chủ đề để làm rõ tình yêu thương con của những người cha trên khắp mọi miền đất nước. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1. a. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã ọh c Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm b. Phương pháp: Căn cứ nội dung bài Từ láy Cách giải: - Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm c. Phương pháp: căn cứ nội dung bài Điệp từ Cách giải: Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn trông có nghĩa là buồn nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vôọ v ng. + Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng, ừ v a gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng ếti n, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn. + Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai => Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, cóả kh năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác ộđ ng mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc. Câu 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), trước khi chết, nhân vật Dế Choắt đã nóiớ v i Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng ậb y bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”. - Lời trăn trối đó ủc a Dế Choắt khiến em có những suy nghĩ gì về một thói xấu ở một bộ phận không nhỏ của người Việt Nam và đang làấ v n đề nóng khiến xã hội quan tâm? *Nêu vấn đề *Giải thích vấn đề - Lời trăn trối của Dế Choắt khiến ta suy nghĩ đến một thói xấu của một bộ phận không nhỏ của người Việt Nam đó là thói kiêu căng, tự mãn. - Kiêu căng là tự cho mình hơn người và xem thường người khác một cách lộ liễu. - Tự mãn là tự lấy làm thỏa mãn về những gì mình đạt được mà không cần cố gắng hơn nữa. => Kiêu căng, tự mãn là một thói xấu, cần phải sửa đổi. *Bàn luận vấn đề: - Tác hại của kiêu căng và tự mãn: + Làm cho con người ta tự ảo tưởng về bản thân mình, không biết mình là ai, vị trí của mình ở đâu, không cần cố gắng nữa. + Người có tính kiêu căng, tự mãn sẽ làm người khác xa lánh mình, bản thân bị cô lập. + Kiêu căng, tự mãn của mỗi người cũng ẽs ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. - Nguyên nhân của sự kiêu căng, tự mãn: + Do quen nghe những lời xu nịnh, tâng bốc. + Do không chịu xem xét kĩả b n thân mình và những vấn đề xung quanh mình, luôn cho bản thân là người tài giỏi. + Do “ngủ quên trên chiến thắng”,
  4. - Biện pháp khắc phục: + Mỗi người cần phải giảm bớt “cái tôi” của cá nhân mình, cần biết lắng nghe và chia sẻ nhiều hơn để biết cuộc đời này là vô cùng, vô tận. + Mỗi người cần đọc sách, tìm hiểu, mở mang kiến thức để thấy rằng những gì mình đãế bi t chỉ là điều vô cùng nhỏ bé trong cả đại dương bao la. + Cần rèn cho mình thói quen luôn suy nghĩ, luôn cân nhắc và xem xét về bản thân cũng như các nhân tố xung quanh mình để biết mình như thế nào. * Liên hệ bản thân: Em có phải người kiêu căng, tự mãn. Câu 3. Phương pháp: phân tích, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu về kĩ năng: - Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực. - Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy. - Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối. - Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau: 1. Giới thiệu chung - Nguyễn Quang Sáng là nhà vănề mi n Nam, những tác phẩm của ông chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình. - Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 khi tác giả tham gia chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ. - Tác phẩm: + Ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Từ đó khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. + Gợi cho người đọc nghĩ tới và thấm thía những đau thương, mất mát mà chiến tranh đã gây ra với con người. - Chiếc lược ngà là biểu tượng cao đẹp nhất của tình cha con sâu nặng, tình đồng chí, đồng đội gắn bó.
  5. TRƯỜNG THCS PHÚ LA ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) ĐỀ SỐ 1 Câu 1 (2,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, trang 94) a) Nhận biết Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. b) Nhận biết Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những từ láy nào ? c) Thông hiểu Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp từ được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2 (3,0 điểm) Vận dụng cao Trong tác phẩm Dế mèn phưu lưu kí (Tô Hoài), trước khi chết, nhân vật Dế Choắt đã nói với Dế Mèn: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.